Đi cùng với các bệnh về tim mạch và béo phì, đái tháo đường (ĐTĐ) hiện chiếm tỉ lệ khá lớn ở các nước có nền kinh tế phát triển.
Riêng ở Việt Nam thời gian gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, bệnh lý ĐTĐ cũng có xu hướng ngày càng gia tăng: gần 5 triệu người mắc bệnh ĐTĐ. Với tỷ lệ tăng từ 8-20% mỗi năm, Việt Nam nằm trong nhóm nước có tỷ lệ bệnh ĐTĐ tăng nhanh nhất trên thế giới.ĐTĐ type 2 là type thường gặp nhất. Đa số các bệnh nhân bao gồm: những người lớn tuổi, béo phì, ít vận động, có người thân bị đái tháo đường…
Số lượng người mắc bệnh đái tháo đường
Năm
Thế giới
Tây Thái Bình Dương
1995
135 triệu người
2007
246 triệu người
~ 67 triệu người
2025
333 triệu người
~ 76 triệu người
(Theo International Diabetes Federation (IDF))
Hiện nay, nhóm Sulfonylurea là nhóm thuốc dùng điều trị ĐTĐ type 2 phổ biến. Sản phẩm DIAPRID do Cty CP PYMEPHARCO sản xuất có hoạt chất chính là Glimepirid, là một sulfamide hạ đường huyết thế hệ mới thuộc nhóm Sulfonylurea, với cơ chế tác động kép: tại tụy và ngoài tụy.
– Tại tụy: giúp làm giảm nồng độ đường máu do kích thích insulin bài tiết từ tụy vào máu. Insulin làm cho đường đi từ máu tới các tế bào khắp cơ thể.
– Ngoài tụy: cải thiện sự nhạy cảm của các mô ngoại biên đối với insulin và làm giảm sự thu hồi insulin ở gan.
Viên nén DIAPRID với ưu điểm nguồn nguyên liệu Châu Âu đảm bảo chất lượng hiệu quả đã được tiến hành thử nghiệm tương đương sinh học với chế phẩm đối chiếu là viên nén Amaryl® (do công ty Sanofi-Aventis S.p.A Scoppito (AQ) – Italy sản xuất). Sản phẩm Amaryl® của Công ty Sanofi-Aventis là chế phẩm brand name đã có uy tín từ lâu trên thị trường thế giới, do đó chứng minh tương đương sinh học với Amaryl® là bằng chứng hữu hiệu nhất về hiệu quả điều trị của viên nén DIAPRID.
Thử nghiệm được tiến hành trong thời gian tháng 09 – tháng 11/2011, do Trung tâm Đánh giá tương đương sinh học thuộc Viện kiểm nghiệm thuốc TP.HCM thực hiện trên 24 người tình nguyện khỏe mạnh. Thử nghiệm đã cho kết quả như sau:
Từ đường cong biểu diễn nồng độ trung bình glimepirid theo thời gian của thuốc thử và thuốc chứng, kết luận:
Hai chế phẩm viên nén DIAPRID 4mg (Cty CP PYMEPHARCO) và Amaryl ® 4mg (Công ty Sanofi-Aventis S.p.A Scoppito (AQ) – Italy) tương đương sinh học In vivo.
Cùng với nghiên cứu chứng minh tương đương độ hòa tan In vitro của sản phẩm DIAPRID 2mg với chế phẩm Amaryl ® 2mg, đồng thời cũng đi đến kết luận:
Viên nén DIAPRID 2mg (Cty CP PYMEPHARCO) tương đương sinh học in vivo so với chế phẩm viên nén Amaryl ® 2mg (Công ty Merck Santé S.A.S – Pháp).